Bản tin pháp luật Tháng 11/2024 (Số 154)
- NGHỊ ĐỊNH:
- Nghị định số 153/2024/NĐ-CP ngày 21/11/2024 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải
Theo đó, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải áp dụng từ 05/01/2025 trở đi như sau:
– Đối với cơ sở xả khí thải không thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải: mức thu phí cố định là 3.000.000 đồng/năm, có thể nộp theo quý;
– Đối với cơ sở xả thải thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải:
+ Mức thu phí cố định 3.000.000 đồng/năm;
+ Thu phí biến đổi của các chất gây ô nhiễm môi trường có trong khí thải:
- Chất gây ô nhiễm là bụi thu phí 800 đồng/tấn;
- Chất gây ô nhiễm là NOx (NO2 và NO) thu phí 800 đồng/tấn;
- Chất ô nhiễm là SOx thu phí là 700 đồng/tấn;
- Chất ô nhiễm là CO mức thu phí là 700 đồng/tấn.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2025.
- THÔNG TƯ
- Thông tư số 76/2024/TT-BTC ngày 06/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo về chào bán, giao dịch tría phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế
Theo đó, DN khi phát hành trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế:
* Đối với DN phát hành trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước:
– Công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu:
+ DN phát hành thực hiện công bố thông tin chậm nhất 01 ngày làm việc trước đợt chào bán, gửi thông tin trước đợt chào bán cho nhà đầu tư đăng ký mua và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở GDCK (Điều 19 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, khoản 14 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP);
+ Nội dung công bố: Theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.
+ Đối với chào bán trái phiếu xanh: Ngoài các thông tin trên, DN phải công bố quy trình hạch toán, quản lý, giải ngân vốn từ chào bán (khoản 3 Điều 5 Nghị định này).
+ Đối với DN chào bán trái phiếu nhiều đợt: (i) Đợt đầu tiên, công bố thông tin theo quy định trên; (ii) Đợt tiếp theo, công bố thông tin như đợt đầu tiên và trong thời hạn 01 ngày làm việc trước mỗi đợt chào bán, DN công bố bổ sung cho nhà đầu tư đăng ký mua, đồng thời gửi cho Sở GDCK. Nội dung công bố thong tin bổ sung thực hiện theo điểm b, c khoản 3 Điều 33 Nghị định này.
– Công bố thông tin kết quả chào bán trái phiếu:
+ DN phát hành thực hiện công bố về kết quả chào bán theo Điều 20 Nghị định 153/2020/NĐ-CP và khoản 15 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP; công bố định kỳ 6 tháng và hàng năm (Điều 21 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, khoản 16 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP) hoặc công bố thông tin theo quy định tại Điều 22 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, khoản 17 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
+ Nội dung công bố: Theo mẫu tại Phụ lục II, Phụ lục III (đối với thông bố định kỳ), Phụ lục IV (đối với công bố bất thường).
– Công bố thông tin trái phiếu chuyển đổi, trái phiều kèm theo chứng quyền, mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu:
+ DN phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu, thực hiện quyền của trái phiếu kèm chứng quyền công bố thông tin theo Điều 23 Nghị định 153/2020/NĐ-CP và nội dung công bố thực hiện theo mẫu tại Phụ lục V Thông tư này.
+ DN phát hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin về việc mua lại trước hạn, hoán đổi trái phiếu công bố thông tin theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 153/2020/NĐ-CP và nội dung công bố thực hiện theo mẫu tại Phụ lục V Thông tư này.
– Hình thức công bố thông tin:
+ DN phát hành công bố cho nhà đầu mua trái phiếu tối thiểu bằng một trong các hình thức: (i) Văn bản giấy; (ii) văn bản điện tử
+ DN phát hành công bố theo hình thức văn bản điện tử cho Sở GDCK Hà Nội tại Chuyên tranh thông tin về trái phiếu DN.
* Đối với DN phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế: DN công bố thông tin trước đợt chào bán, kết quả chào bán, công bố định kỳ theo quy định của Nghị định 153/2020/NĐ-CP, Nghị định 65/2022/NĐ-CP.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2024.
- Thông tư số 25/2024/TT-BCT ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công thương bãi bỏ toàn bộ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, liên tịch ban hành
Theo đó, bãi bỏ toàn bộ nội dung một số văn bản quy phạm pháp luật sau:
– Quyết định 1059/2005/QĐ-BTM ngày 25/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại hướng dẫn đăng ký mã số nhà sản xuất hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ;
– Thông tư số 07/2009/TT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng dệt may đối với một số chủng loại hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
– Thông tư số 16/2010/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc cấp mã số nhà sản xuất hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ.
- Thông tư số 22/2024/TT-BKHĐT ngày 17/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Theo đó, Thông tư này quy địn về hợp đồng điện tử như sau:
– Khuyến khích các bên áp dụng hợp đồng điện tử ký kết trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quy định tại điểm (i) khoản 2 Điều 50 Luật Đấu thầu 2023 đối với hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, đàm phán giá, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng, lựa chọn tư vấn và cá nhân theo quy trình rút gọn;
– Các loại tài liệu hợp đồng điện tử quy định tại Điều 65 Luật Đấu thầu và được các bên ký kết gồm:
+ Văn bản hợp đồng;
+ Điều kiện cụ thể của hợp đồng được điền đầy đủ toàn bộ nội dung và bao gồm các nội dung hiệu chỉnh, bổ úng, làm rõ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, thương thảo hợp đồng, hoàn thiện hợp đồng (nếu có);
+ Phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);
+ Tài liệu khác (nếu có).
* Đối với đấu thầu rộng rãi, hạn chế, cạnh tranh, chào giá trực tiếp theo quy trình thông thường thì không nhất thiết phải đủ các loại tài liệu trên.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 (trừ một số quy định có hiệu lực từ 01/12/2024).
Link gốc